Tìm hiểu chung về Tam Thất
Cây tam thất được nhiều người xem là nhân sâm của Việt Nam bởi hàm lượng saponin dồi dào. Đây là dược liệu quý, có tác dụng bổ máu và nhiều công dụng tuyệt vời khác với sức khỏe.
Tên gọi khác: Thổ sâm, kim bất hoán, tam thất bắc
Tên khoa học: Panax pseudo-ginseng Wall.
Họ: Nhân sâm (Araliaceae)
Tổng quan
Tìm hiểu chung về Tam Thất
Cây tam thất là một loại cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm.
Mỗi cây có 3 – 6 lá mọc đối trên đỉnh thân, hình lông chim, mép lá có răng cưa nhỏ.
Chỉ có một cụm hoa mọc đơn độc ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt.
Quả mọng, hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ, hạt màu trắng.
Mùa hoa vào tháng 5–7, mùa quả từ tháng 8–10.
Tam thất đặc biệt ưa bóng và ưa ẩm mát, mọc ở vùng núi cao trên 1.500m. Mùa đông, nhiệt độ xuống dưới 0ºC nhưng phần thân rễ của cây vẫn tồn tại. Ở Việt Nam, loài cây này được trồng một lượng ít ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu…
Trên thị trường hiện nay có bán cây tam thất với thân rễ nhỏ, thực chất là loài Stahlianthus thorelii Gagnep (tam thất nam, tam thất gừng, khương tam thất) thuộc họ Gừng, dễ trồng, ít giá trị. Bạn nên cẩn thận, tránh bỏ nhiều tiền mà bị mua nhầm loại cây này.
Bộ phận dùng
Rễ củ của cây là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất, thu hái từ trước khi ra hoa. Sau khi thu về thì rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, rồi phân loại thành rễ củ, rễ nhánh và thân rễ.
Thành phần hóa học có trong cây tam thất
Tam thất bắc chứa nhiều nhóm thành phần hóa học, chủ yếu là saponin (4,42–12%). Cụ thể là ginsenoside Rg1, ginsenoside Rb1, ginsenoside Re, notoginsenoside R1.
Rễ cây tam thất có tinh dầu (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra, rễ còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ.
Tác dụng, công dụng
Cây tam thất có tác dụng gì?
Rễ củ tam thất bắc được chứng minh có những tác dụng dược lý rất phong phú, chẳng hạn như:
Hỗ trợ điều trị ung thư, đặc biệt là u xơ tử cung. Thảo dược này giúp tăng tính nhạy cảm của mô ung thư với các thuốc đặc hiệu, từ đó giảm liều thuốc tây phải dùng, giảm tác dụng phụ cho bệnh nhân. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng tam thất bắc như biện pháp bổ sung, không được phép bỏ thuốc điều trị.
Có lợi cho sức khỏe tim mạch, đặc biệt là khả năng cải thiện tuần hoàn, kể cả trong các mạch máu nhỏ. Tác dụng của tam thất trong bảo vệ tim mạch là chống viêm mạch máu, phân hủy chất béo xấu, tiêu trừ máu đông, tăng mức năng lượng trong tế bào cơ tim, giảm tổn thương cơ tim, phục hồi lưu lượng máu và giãn mạch. Nhờ đó, những người dùng bột hoặc củ tam thất thường xuyên giảm tần suất cơn đau thắt ngực, giảm xơ vữa mạch vành, ổn định huyết áp, ngăn ngừa biến chứng của cục máu đông. Cuối cùng là giảm đáng kể tỷ lệ nhập viện vì bệnh tim.
Tăng cường sức khỏe, chống trầm cảm, tăng cường khả năng miễn dịch. Đông y đánh giá tác dụng của củ tam thất quý không kém gì nhân sâm.
Có tác dụng tiêu máu tốt trong điều trị nhãn khoa
Giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu
Tăng ham muốn tình dục
Trong y học cổ truyền, củ tam thất bắc có vị đắng, ngọt, tính ôn; tác dụng chủ yếu vào gan và thận và có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.
Tác dụng của tam thất đối với người bị mệt mỏi
Tác dụng của tam thất trong dân gian dùng để cầm máu do chảy máu hay bị đánh tổn thương, giảm đau do máu bầm.
Ngoài ra còn có thêm thổ tam thất, trồng được ở vùng đồng bằng cũng có tác dụng tốt trong việc cầm máu, chữa rắn cắn.
Dạng dùng, liều dùng
Liều dùng của tam thất có thể khác nhau đối với từng người bệnh. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Tam thất được dùng dưới dạng nào?
Cây tam thất được dùng dưới các dạng:
Thuốc bột
Thuốc sắc
Giã đắp hoặc rắc thuốc bột ngoài da
Chè hãm
Cao uống
Liều dùng thông thường của cây tam thất là bao nhiêu?
Dùng 4–6g/ngày, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Dùng ngoài giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu. Lá và thân cây cũng được dùng để hãm trà tam thất hoặc nấu cao uống.
Thời gian tốt nhất là uống vào buổi sáng nếu muốn tăng cường miễn dịch và chống lão hóa, hạn chế uống buổi tối để tránh bị khó ngủ. Để dược chất hấp thu tốt nhất, bạn nên uống khi bụng đói; nhưng nếu dạ dày kém thì uống sau bữa ăn 30 phút để giảm kích ứng tiêu hóa.
Một số bài thuốc có cây tam thất
Cách dùng tam thất trong các bài thuốc dân gian
1. Chữa máu ra nhiều sau khi sinh (băng huyết):
Dược liệu tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.
2. Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi sinh:
Tam thất tán nhỏ, uống 6g hoặc đem tần với gà non ăn.
3. Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu:
Mỗi ngày uống 6–12g bột tam thất. Chảy máu cấp thì uống gấp đôi, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.
Bột tam thất có tác dụng gì, dùng như thế nào
4. Chữa chảy máu khi bị thương
Lá cây giã nhỏ, vừa uống và vừa đắp bên ngoài.
5. Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh:
Tam thất 12g; sâm bố chính, ích mẫu, mỗi vị 40g; kê huyết đằng 20g; hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.
6. Chữa viêm gan thể cấp tính nặng:
Tam thất 12g; nhân trần 40g; hoàng bá 20g; huyền sâm, thiên môn, bồ công anh, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; xương bồ 8g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa tiểu ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu:
Tam thất 4g; lá tre, cỏ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g; sinh địa, cam thảo đất, mộc hương, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
8. Chữa rong huyết do huyết ứ:
Tam thất 4g; ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g; đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g; mộc dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
Lưu ý, thận trọng
Thận trọng khi dùng cây tam thất
Tam thất tuy có nhiều công dụng nhưng những trường hợp sau không nên sử dụng vị thuốc này:
Khi bị cảm nóng hoặc cảm mạo phong nhiệt: gây nóng thêm cho bệnh nhân.
Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt: củ tam thất làm tăng lưu thông máu và loại bỏ huyết ứ nên có thể khiến chị em bị chảy máu quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bị ứ huyết khiến kinh nguyệt không đều thì sử dụng dược liệu này lại giúp điều hòa kinh nguyệt.
Phụ nữ có thai: dễ gây động thai, sảy thay vì khả năng thúc đẩy tuần hoàn của nó. Tuy nhiên, phụ nữ mới sinh mất máu nhiều thì nên dùng tam thất giúp bổ máu, loại bỏ ứ huyết, cầm máu; ngoài ra còn cải thiện vóc dáng cho người mẹ.
Dị ứng củ tam thất: không nên dùng.
Không lạm dụng vì có uống nhiều bột tam thất hơn mức quy định cũng không khiến bạn khỏe hơn, thậm chí gây tăng tác dụng phụ.
không dùng tam thất khi đang bị tiêu chảy
Mức độ an toàn của dược liệu
Đối với những người quá nóng, nếu uống tam thất bắc trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng… Bạn nên dùng dược liệu này với liều tùy theo cơ địa.
Tương tác có thể xảy ra với cây tam thất
Tam thất có thể gây ra tương tác với một số thực phẩm như đậu tằm, cá, hải sản, cá loại thực phẩm cay, lạnh và chua vì nó sẽ khiến cơ thể giảm hấp thu hoạt chất của củ tam thất; tăng tỷ lệ dị ứng hoặc ngộ độc.
Cây tam thất được nhiều người xem là nhân sâm của Việt Nam bởi hàm lượng saponin dồi dào. Đây là dược liệu quý, có tác dụng bổ máu và nhiều công dụng tuyệt vời khác với sức khỏe. Nếu bạn đang có ý định dùng củ tam thất, đừng bỏ qua bài viết này.
Tên gọi khác: Thổ sâm, kim bất hoán, tam thất bắc
Tên khoa học: Panax pseudo-ginseng Wall.
Họ: Nhân sâm (Araliaceae)
Tổng quan
Tìm hiểu chung về tam thất
Cây tam thất là một loại cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm.
Mỗi cây có 3 – 6 lá mọc đối trên đỉnh thân, hình lông chim, mép lá có răng cưa nhỏ.
Chỉ có một cụm hoa mọc đơn độc ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt.
Quả mọng, hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ, hạt màu trắng.
Mùa hoa vào tháng 5–7, mùa quả từ tháng 8–10.
Đọc tiếp
Tam thất đặc biệt ưa bóng và ưa ẩm mát, mọc ở vùng núi cao trên 1.500m. Mùa đông, nhiệt độ xuống dưới 0ºC nhưng phần thân rễ của cây vẫn tồn tại. Ở Việt Nam, loài cây này được trồng một lượng ít ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu…
Trên thị trường hiện nay có bán cây tam thất với thân rễ nhỏ, thực chất là loài Stahlianthus thorelii Gagnep (tam thất nam, tam thất gừng, khương tam thất) thuộc họ Gừng, dễ trồng, ít giá trị. Bạn nên cẩn thận, tránh bỏ nhiều tiền mà bị mua nhầm loại cây này.
Bộ phận dùng
Rễ củ của cây là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất, thu hái từ trước khi ra hoa. Sau khi thu về thì rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, rồi phân loại thành rễ củ, rễ nhánh và thân rễ.
Thành phần hóa học có trong cây tam thất
Tam thất bắc chứa nhiều nhóm thành phần hóa học, chủ yếu là saponin (4,42–12%). Cụ thể là ginsenoside Rg1, ginsenoside Rb1, ginsenoside Re, notoginsenoside R1.
Rễ cây tam thất có tinh dầu (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra, rễ còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ.
Tác dụng, công dụng
Cây tam thất có tác dụng gì?
Rễ củ tam thất bắc được chứng minh có những tác dụng dược lý rất phong phú, chẳng hạn như:
Hỗ trợ điều trị ung thư, đặc biệt là u xơ tử cung. Thảo dược này giúp tăng tính nhạy cảm của mô ung thư với các thuốc đặc hiệu, từ đó giảm liều thuốc tây phải dùng, giảm tác dụng phụ cho bệnh nhân. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng tam thất bắc như biện pháp bổ sung, không được phép bỏ thuốc điều trị.
Có lợi cho sức khỏe tim mạch, đặc biệt là khả năng cải thiện tuần hoàn, kể cả trong các mạch máu nhỏ. Tác dụng của tam thất trong bảo vệ tim mạch là chống viêm mạch máu, phân hủy chất béo xấu, tiêu trừ máu đông, tăng mức năng lượng trong tế bào cơ tim, giảm tổn thương cơ tim, phục hồi lưu lượng máu và giãn mạch. Nhờ đó, những người dùng bột hoặc củ tam thất thường xuyên giảm tần suất cơn đau thắt ngực, giảm xơ vữa mạch vành, ổn định huyết áp, ngăn ngừa biến chứng của cục máu đông. Cuối cùng là giảm đáng kể tỷ lệ nhập viện vì bệnh tim.
Tăng cường sức khỏe, chống trầm cảm, tăng cường khả năng miễn dịch. Đông y đánh giá tác dụng của củ tam thất quý không kém gì nhân sâm.
Có tác dụng tiêu máu tốt trong điều trị nhãn khoa
Giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu
Tăng ham muốn tình dục
Trong y học cổ truyền, củ tam thất bắc có vị đắng, ngọt, tính ôn; tác dụng chủ yếu vào gan và thận và có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.
Tác dụng của tam thất đối với người bị mệt mỏi
Tác dụng của tam thất trong dân gian dùng để cầm máu do chảy máu hay bị đánh tổn thương, giảm đau do máu bầm.
Ngoài ra còn có thêm thổ tam thất, trồng được ở vùng đồng bằng cũng có tác dụng tốt trong việc cầm máu, chữa rắn cắn.
Dạng dùng, liều dùng
Liều dùng của tam thất có thể khác nhau đối với từng người bệnh. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Tam thất được dùng dưới dạng nào?
Cây tam thất được dùng dưới các dạng:
Thuốc bột
Thuốc sắc
Giã đắp hoặc rắc thuốc bột ngoài da
Chè hãm
Cao uống
Liều dùng thông thường của cây tam thất là bao nhiêu?
Dùng 4–6g/ngày, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Dùng ngoài giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu. Lá và thân cây cũng được dùng để hãm trà tam thất hoặc nấu cao uống.
Thời gian tốt nhất là uống vào buổi sáng nếu muốn tăng cường miễn dịch và chống lão hóa, hạn chế uống buổi tối để tránh bị khó ngủ. Để dược chất hấp thu tốt nhất, bạn nên uống khi bụng đói; nhưng nếu dạ dày kém thì uống sau bữa ăn 30 phút để giảm kích ứng tiêu hóa.
Một số bài thuốc có cây tam thất
Cách dùng tam thất trong các bài thuốc dân gian
1. Chữa máu ra nhiều sau khi sinh (băng huyết):
Dược liệu tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.
2. Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi sinh:
Tam thất tán nhỏ, uống 6g hoặc đem tần với gà non ăn.
3. Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu:
Mỗi ngày uống 6–12g bột tam thất. Chảy máu cấp thì uống gấp đôi, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.
Bột tam thất có tác dụng gì, dùng như thế nào
4. Chữa chảy máu khi bị thương
Lá cây giã nhỏ, vừa uống và vừa đắp bên ngoài.
5. Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh:
Tam thất 12g; sâm bố chính, ích mẫu, mỗi vị 40g; kê huyết đằng 20g; hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.
6. Chữa viêm gan thể cấp tính nặng:
Tam thất 12g; nhân trần 40g; hoàng bá 20g; huyền sâm, thiên môn, bồ công anh, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; xương bồ 8g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa tiểu ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu:
Tam thất 4g; lá tre, cỏ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g; sinh địa, cam thảo đất, mộc hương, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
8. Chữa rong huyết do huyết ứ:
Tam thất 4g; ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g; đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g; mộc dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
Lưu ý, thận trọng
Thận trọng khi dùng cây tam thất
Tam thất tuy có nhiều công dụng nhưng những trường hợp sau không nên sử dụng vị thuốc này:
Khi bị cảm nóng hoặc cảm mạo phong nhiệt: gây nóng thêm cho bệnh nhân.
Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt: củ tam thất làm tăng lưu thông máu và loại bỏ huyết ứ nên có thể khiến chị em bị chảy máu quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bị ứ huyết khiến kinh nguyệt không đều thì sử dụng dược liệu này lại giúp điều hòa kinh nguyệt.
Phụ nữ có thai: dễ gây động thai, sảy thay vì khả năng thúc đẩy tuần hoàn của nó. Tuy nhiên, phụ nữ mới sinh mất máu nhiều thì nên dùng tam thất giúp bổ máu, loại bỏ ứ huyết, cầm máu; ngoài ra còn cải thiện vóc dáng cho người mẹ.
Dị ứng củ tam thất: không nên dùng.
Không lạm dụng vì có uống nhiều bột tam thất hơn mức quy định cũng không khiến bạn khỏe hơn, thậm chí gây tăng tác dụng phụ.
không dùng tam thất khi đang bị tiêu chảy
Mức độ an toàn của dược liệu
Đối với những người quá nóng, nếu uống tam thất bắc trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng… Bạn nên dùng dược liệu này với liều tùy theo cơ địa.
Tương tác có thể xảy ra với cây tam thất
Tam thất có thể gây ra tương tác với một số thực phẩm như đậu tằm, cá, hải sản, cá loại thực phẩm cay, lạnh và chua vì nó sẽ khiến cơ thể giảm hấp thu hoạt chất của củ tam thất; tăng tỷ lệ dị ứng hoặc ngộ độc.
Tên gọi khác: Thổ sâm, kim bất hoán, tam thất bắc
Tên khoa học: Panax pseudo-ginseng Wall.
Họ: Nhân sâm (Araliaceae)
Tổng quan
Tìm hiểu chung về Tam Thất
Cây tam thất là một loại cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm.
Mỗi cây có 3 – 6 lá mọc đối trên đỉnh thân, hình lông chim, mép lá có răng cưa nhỏ.
Chỉ có một cụm hoa mọc đơn độc ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt.
Quả mọng, hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ, hạt màu trắng.
Mùa hoa vào tháng 5–7, mùa quả từ tháng 8–10.
Tam thất đặc biệt ưa bóng và ưa ẩm mát, mọc ở vùng núi cao trên 1.500m. Mùa đông, nhiệt độ xuống dưới 0ºC nhưng phần thân rễ của cây vẫn tồn tại. Ở Việt Nam, loài cây này được trồng một lượng ít ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu…
Trên thị trường hiện nay có bán cây tam thất với thân rễ nhỏ, thực chất là loài Stahlianthus thorelii Gagnep (tam thất nam, tam thất gừng, khương tam thất) thuộc họ Gừng, dễ trồng, ít giá trị. Bạn nên cẩn thận, tránh bỏ nhiều tiền mà bị mua nhầm loại cây này.
Bộ phận dùng
Rễ củ của cây là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất, thu hái từ trước khi ra hoa. Sau khi thu về thì rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, rồi phân loại thành rễ củ, rễ nhánh và thân rễ.
Thành phần hóa học có trong cây tam thất
Tam thất bắc chứa nhiều nhóm thành phần hóa học, chủ yếu là saponin (4,42–12%). Cụ thể là ginsenoside Rg1, ginsenoside Rb1, ginsenoside Re, notoginsenoside R1.
Rễ cây tam thất có tinh dầu (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra, rễ còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ.
Tác dụng, công dụng
Cây tam thất có tác dụng gì?
Rễ củ tam thất bắc được chứng minh có những tác dụng dược lý rất phong phú, chẳng hạn như:
Hỗ trợ điều trị ung thư, đặc biệt là u xơ tử cung. Thảo dược này giúp tăng tính nhạy cảm của mô ung thư với các thuốc đặc hiệu, từ đó giảm liều thuốc tây phải dùng, giảm tác dụng phụ cho bệnh nhân. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng tam thất bắc như biện pháp bổ sung, không được phép bỏ thuốc điều trị.
Có lợi cho sức khỏe tim mạch, đặc biệt là khả năng cải thiện tuần hoàn, kể cả trong các mạch máu nhỏ. Tác dụng của tam thất trong bảo vệ tim mạch là chống viêm mạch máu, phân hủy chất béo xấu, tiêu trừ máu đông, tăng mức năng lượng trong tế bào cơ tim, giảm tổn thương cơ tim, phục hồi lưu lượng máu và giãn mạch. Nhờ đó, những người dùng bột hoặc củ tam thất thường xuyên giảm tần suất cơn đau thắt ngực, giảm xơ vữa mạch vành, ổn định huyết áp, ngăn ngừa biến chứng của cục máu đông. Cuối cùng là giảm đáng kể tỷ lệ nhập viện vì bệnh tim.
Tăng cường sức khỏe, chống trầm cảm, tăng cường khả năng miễn dịch. Đông y đánh giá tác dụng của củ tam thất quý không kém gì nhân sâm.
Có tác dụng tiêu máu tốt trong điều trị nhãn khoa
Giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu
Tăng ham muốn tình dục
Trong y học cổ truyền, củ tam thất bắc có vị đắng, ngọt, tính ôn; tác dụng chủ yếu vào gan và thận và có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.
Tác dụng của tam thất đối với người bị mệt mỏi
Tác dụng của tam thất trong dân gian dùng để cầm máu do chảy máu hay bị đánh tổn thương, giảm đau do máu bầm.
Ngoài ra còn có thêm thổ tam thất, trồng được ở vùng đồng bằng cũng có tác dụng tốt trong việc cầm máu, chữa rắn cắn.
Dạng dùng, liều dùng
Liều dùng của tam thất có thể khác nhau đối với từng người bệnh. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Tam thất được dùng dưới dạng nào?
Cây tam thất được dùng dưới các dạng:
Thuốc bột
Thuốc sắc
Giã đắp hoặc rắc thuốc bột ngoài da
Chè hãm
Cao uống
Liều dùng thông thường của cây tam thất là bao nhiêu?
Dùng 4–6g/ngày, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Dùng ngoài giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu. Lá và thân cây cũng được dùng để hãm trà tam thất hoặc nấu cao uống.
Thời gian tốt nhất là uống vào buổi sáng nếu muốn tăng cường miễn dịch và chống lão hóa, hạn chế uống buổi tối để tránh bị khó ngủ. Để dược chất hấp thu tốt nhất, bạn nên uống khi bụng đói; nhưng nếu dạ dày kém thì uống sau bữa ăn 30 phút để giảm kích ứng tiêu hóa.
Một số bài thuốc có cây tam thất
Cách dùng tam thất trong các bài thuốc dân gian
1. Chữa máu ra nhiều sau khi sinh (băng huyết):
Dược liệu tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.
2. Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi sinh:
Tam thất tán nhỏ, uống 6g hoặc đem tần với gà non ăn.
3. Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu:
Mỗi ngày uống 6–12g bột tam thất. Chảy máu cấp thì uống gấp đôi, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.
Bột tam thất có tác dụng gì, dùng như thế nào
4. Chữa chảy máu khi bị thương
Lá cây giã nhỏ, vừa uống và vừa đắp bên ngoài.
5. Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh:
Tam thất 12g; sâm bố chính, ích mẫu, mỗi vị 40g; kê huyết đằng 20g; hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.
6. Chữa viêm gan thể cấp tính nặng:
Tam thất 12g; nhân trần 40g; hoàng bá 20g; huyền sâm, thiên môn, bồ công anh, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; xương bồ 8g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa tiểu ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu:
Tam thất 4g; lá tre, cỏ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g; sinh địa, cam thảo đất, mộc hương, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
8. Chữa rong huyết do huyết ứ:
Tam thất 4g; ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g; đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g; mộc dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
Lưu ý, thận trọng
Thận trọng khi dùng cây tam thất
Tam thất tuy có nhiều công dụng nhưng những trường hợp sau không nên sử dụng vị thuốc này:
Khi bị cảm nóng hoặc cảm mạo phong nhiệt: gây nóng thêm cho bệnh nhân.
Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt: củ tam thất làm tăng lưu thông máu và loại bỏ huyết ứ nên có thể khiến chị em bị chảy máu quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bị ứ huyết khiến kinh nguyệt không đều thì sử dụng dược liệu này lại giúp điều hòa kinh nguyệt.
Phụ nữ có thai: dễ gây động thai, sảy thay vì khả năng thúc đẩy tuần hoàn của nó. Tuy nhiên, phụ nữ mới sinh mất máu nhiều thì nên dùng tam thất giúp bổ máu, loại bỏ ứ huyết, cầm máu; ngoài ra còn cải thiện vóc dáng cho người mẹ.
Dị ứng củ tam thất: không nên dùng.
Không lạm dụng vì có uống nhiều bột tam thất hơn mức quy định cũng không khiến bạn khỏe hơn, thậm chí gây tăng tác dụng phụ.
không dùng tam thất khi đang bị tiêu chảy
Mức độ an toàn của dược liệu
Đối với những người quá nóng, nếu uống tam thất bắc trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng… Bạn nên dùng dược liệu này với liều tùy theo cơ địa.
Tương tác có thể xảy ra với cây tam thất
Tam thất có thể gây ra tương tác với một số thực phẩm như đậu tằm, cá, hải sản, cá loại thực phẩm cay, lạnh và chua vì nó sẽ khiến cơ thể giảm hấp thu hoạt chất của củ tam thất; tăng tỷ lệ dị ứng hoặc ngộ độc.
Cây tam thất được nhiều người xem là nhân sâm của Việt Nam bởi hàm lượng saponin dồi dào. Đây là dược liệu quý, có tác dụng bổ máu và nhiều công dụng tuyệt vời khác với sức khỏe. Nếu bạn đang có ý định dùng củ tam thất, đừng bỏ qua bài viết này.
Tên gọi khác: Thổ sâm, kim bất hoán, tam thất bắc
Tên khoa học: Panax pseudo-ginseng Wall.
Họ: Nhân sâm (Araliaceae)
Tổng quan
Tìm hiểu chung về tam thất
Cây tam thất là một loại cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm.
Mỗi cây có 3 – 6 lá mọc đối trên đỉnh thân, hình lông chim, mép lá có răng cưa nhỏ.
Chỉ có một cụm hoa mọc đơn độc ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt.
Quả mọng, hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ, hạt màu trắng.
Mùa hoa vào tháng 5–7, mùa quả từ tháng 8–10.
Đọc tiếp
Tam thất đặc biệt ưa bóng và ưa ẩm mát, mọc ở vùng núi cao trên 1.500m. Mùa đông, nhiệt độ xuống dưới 0ºC nhưng phần thân rễ của cây vẫn tồn tại. Ở Việt Nam, loài cây này được trồng một lượng ít ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu…
Trên thị trường hiện nay có bán cây tam thất với thân rễ nhỏ, thực chất là loài Stahlianthus thorelii Gagnep (tam thất nam, tam thất gừng, khương tam thất) thuộc họ Gừng, dễ trồng, ít giá trị. Bạn nên cẩn thận, tránh bỏ nhiều tiền mà bị mua nhầm loại cây này.
Bộ phận dùng
Rễ củ của cây là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất, thu hái từ trước khi ra hoa. Sau khi thu về thì rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, rồi phân loại thành rễ củ, rễ nhánh và thân rễ.
Thành phần hóa học có trong cây tam thất
Tam thất bắc chứa nhiều nhóm thành phần hóa học, chủ yếu là saponin (4,42–12%). Cụ thể là ginsenoside Rg1, ginsenoside Rb1, ginsenoside Re, notoginsenoside R1.
Rễ cây tam thất có tinh dầu (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra, rễ còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ.
Tác dụng, công dụng
Cây tam thất có tác dụng gì?
Rễ củ tam thất bắc được chứng minh có những tác dụng dược lý rất phong phú, chẳng hạn như:
Hỗ trợ điều trị ung thư, đặc biệt là u xơ tử cung. Thảo dược này giúp tăng tính nhạy cảm của mô ung thư với các thuốc đặc hiệu, từ đó giảm liều thuốc tây phải dùng, giảm tác dụng phụ cho bệnh nhân. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng tam thất bắc như biện pháp bổ sung, không được phép bỏ thuốc điều trị.
Có lợi cho sức khỏe tim mạch, đặc biệt là khả năng cải thiện tuần hoàn, kể cả trong các mạch máu nhỏ. Tác dụng của tam thất trong bảo vệ tim mạch là chống viêm mạch máu, phân hủy chất béo xấu, tiêu trừ máu đông, tăng mức năng lượng trong tế bào cơ tim, giảm tổn thương cơ tim, phục hồi lưu lượng máu và giãn mạch. Nhờ đó, những người dùng bột hoặc củ tam thất thường xuyên giảm tần suất cơn đau thắt ngực, giảm xơ vữa mạch vành, ổn định huyết áp, ngăn ngừa biến chứng của cục máu đông. Cuối cùng là giảm đáng kể tỷ lệ nhập viện vì bệnh tim.
Tăng cường sức khỏe, chống trầm cảm, tăng cường khả năng miễn dịch. Đông y đánh giá tác dụng của củ tam thất quý không kém gì nhân sâm.
Có tác dụng tiêu máu tốt trong điều trị nhãn khoa
Giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu
Tăng ham muốn tình dục
Trong y học cổ truyền, củ tam thất bắc có vị đắng, ngọt, tính ôn; tác dụng chủ yếu vào gan và thận và có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.
Tác dụng của tam thất đối với người bị mệt mỏi
Tác dụng của tam thất trong dân gian dùng để cầm máu do chảy máu hay bị đánh tổn thương, giảm đau do máu bầm.
Ngoài ra còn có thêm thổ tam thất, trồng được ở vùng đồng bằng cũng có tác dụng tốt trong việc cầm máu, chữa rắn cắn.
Dạng dùng, liều dùng
Liều dùng của tam thất có thể khác nhau đối với từng người bệnh. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Tam thất được dùng dưới dạng nào?
Cây tam thất được dùng dưới các dạng:
Thuốc bột
Thuốc sắc
Giã đắp hoặc rắc thuốc bột ngoài da
Chè hãm
Cao uống
Liều dùng thông thường của cây tam thất là bao nhiêu?
Dùng 4–6g/ngày, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Dùng ngoài giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu. Lá và thân cây cũng được dùng để hãm trà tam thất hoặc nấu cao uống.
Thời gian tốt nhất là uống vào buổi sáng nếu muốn tăng cường miễn dịch và chống lão hóa, hạn chế uống buổi tối để tránh bị khó ngủ. Để dược chất hấp thu tốt nhất, bạn nên uống khi bụng đói; nhưng nếu dạ dày kém thì uống sau bữa ăn 30 phút để giảm kích ứng tiêu hóa.
Một số bài thuốc có cây tam thất
Cách dùng tam thất trong các bài thuốc dân gian
1. Chữa máu ra nhiều sau khi sinh (băng huyết):
Dược liệu tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.
2. Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi sinh:
Tam thất tán nhỏ, uống 6g hoặc đem tần với gà non ăn.
3. Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu:
Mỗi ngày uống 6–12g bột tam thất. Chảy máu cấp thì uống gấp đôi, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.
Bột tam thất có tác dụng gì, dùng như thế nào
4. Chữa chảy máu khi bị thương
Lá cây giã nhỏ, vừa uống và vừa đắp bên ngoài.
5. Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh:
Tam thất 12g; sâm bố chính, ích mẫu, mỗi vị 40g; kê huyết đằng 20g; hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.
6. Chữa viêm gan thể cấp tính nặng:
Tam thất 12g; nhân trần 40g; hoàng bá 20g; huyền sâm, thiên môn, bồ công anh, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; xương bồ 8g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa tiểu ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu:
Tam thất 4g; lá tre, cỏ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g; sinh địa, cam thảo đất, mộc hương, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
8. Chữa rong huyết do huyết ứ:
Tam thất 4g; ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g; đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g; mộc dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
Lưu ý, thận trọng
Thận trọng khi dùng cây tam thất
Tam thất tuy có nhiều công dụng nhưng những trường hợp sau không nên sử dụng vị thuốc này:
Khi bị cảm nóng hoặc cảm mạo phong nhiệt: gây nóng thêm cho bệnh nhân.
Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt: củ tam thất làm tăng lưu thông máu và loại bỏ huyết ứ nên có thể khiến chị em bị chảy máu quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bị ứ huyết khiến kinh nguyệt không đều thì sử dụng dược liệu này lại giúp điều hòa kinh nguyệt.
Phụ nữ có thai: dễ gây động thai, sảy thay vì khả năng thúc đẩy tuần hoàn của nó. Tuy nhiên, phụ nữ mới sinh mất máu nhiều thì nên dùng tam thất giúp bổ máu, loại bỏ ứ huyết, cầm máu; ngoài ra còn cải thiện vóc dáng cho người mẹ.
Dị ứng củ tam thất: không nên dùng.
Không lạm dụng vì có uống nhiều bột tam thất hơn mức quy định cũng không khiến bạn khỏe hơn, thậm chí gây tăng tác dụng phụ.
không dùng tam thất khi đang bị tiêu chảy
Mức độ an toàn của dược liệu
Đối với những người quá nóng, nếu uống tam thất bắc trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng… Bạn nên dùng dược liệu này với liều tùy theo cơ địa.
Tương tác có thể xảy ra với cây tam thất
Tam thất có thể gây ra tương tác với một số thực phẩm như đậu tằm, cá, hải sản, cá loại thực phẩm cay, lạnh và chua vì nó sẽ khiến cơ thể giảm hấp thu hoạt chất của củ tam thất; tăng tỷ lệ dị ứng hoặc ngộ độc.