Cây Ngũ Trảo và tác dụng ít người biết
Cây Ngũ Trảo được biết tới là một vị thuốc quý, giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý. Vậy các tác dụng cụ thể của vị thuốc này là gì? Cùng xem ngay trong bài viết sau đây để tìm hiểu những thông tin chính xác nhất nhé!
1. Tổng quan về cây Ngũ Trảo
Cây Ngũ Trảo có tên khoa học là Folium Viticis negundo, thuộc họ cỏ roi ngựa - Verbenaceae. Cây còn được gọi với các cái tên dân gian khác như chân chim, ngũ trảo răng cưa, hoàng kinh, ô liên mẫu...
Ngũ Trảo là loại cây ưa sáng và ưa ẩm, do đó, cây thường xuất hiện tại các vùng đất ẩm, hoặc dưới các bụi cây ven rừng. Cây ngũ trảo có thân gỗ nhỏ, thân cây nhẵn hoặc có lông, cây sống lâu năm và có thể cao từ 3 - 5 mét. Cành ngũ trảo non thường có hình vuông, màu xám hoặc xám nâu.
Lá của cây Ngũ Trảo có hình dạng chân chim, mọc kép và đối nhau. Lá ngũ trảo có kích thước từ 5 - 8cm, chiều rộng khoảng 3 - 4 cm. Lá nhọn ở phần đầu, mép lá có răng cưa. Lá có mặt trên nhẵn và mặt dưới phủ một lớp lông mỏng, mịn có màu trắng bạc.
Cây Ngũ Trảo bắt đầu ra hoa vào tháng 11 và thu quả từ tháng 5 đến tháng 7 năm sau. Hoa màu tím nhạt hoặc tím lam, có đặc điểm mọc thành từng chùm nhỏ ở đầu cành. Phía mặt bên ngoài của hoa cũng được phủ lớp lớp lông mỏng màu trắng xám hoặc xám nâu.
Quả ngũ trảo là loại quả mọng, khi chín có màu đen hoặc vàng đen, trên phía đỉnh quá thường lõm nhẹ và có các đài bao bọc.
Các bộ phận của cây ngũ trảo (rễ, lá, quả và vỏ cây) đều có thể sử dụng và làm thuốc ở cả dạng tươi và khô. Để bảo quản và đảm bảo chất lượng cho các vị thuốc làm từ cây, cần bảo quản tại nơi thoáng mát và tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
2. Các thành phần hóa học có trong Ngũ Trảo
Qua các nghiên cứu, các thành phần được tìm thấy trong cây ngũ trảo có thể kể đến như sau:
Alcaloid.
Tinh bột.
Crom.
Delphilipin3- Coumaroyl- Sophorosid-5-Monoglucosid.
Creatinin.
Tanin.
Các tác dụng đối với sức khỏe của cây Ngũ Trảo
1. Phòng ngừa viêm ruột, sốt rét, trúng độc
Dùng lá Ngũ Trảo non thu hái vào đầu mùa hạ, phơi âm can đến khi khô. Mỗi lần dùng 5 – 10 g, hãm nước sôi, dùng uống như trà.
2. Điều trị cảm mạo, phong hàn
Sử dụng 30 g lá Ngũ Trảo, hành tăm 6 g, Gừng tươi 6 g, sắc thành thuốc, chia thành 2 lần uống trong ngày khi thuốc còn ấm. Mỗi ngày uống 1 thang liên tục trong 1 – 3 ngày.
3. Chữa lỵ trực khuẩn, bệnh viêm ruột, hỗ trợ tiêu hóa kém
Sử dụng quả (hạt) Ngũ Trảo 500 g, men rượu 30 g, mang đi sao vàng, tán thành bột mịn, sau đó cho thêm 250 g đường kính trộn đều. Mỗi lần dùng uống 6 g, mỗi ngày uống 3 – 4 lần, liên tục trong 3 – 5 ngày.
4. Chữa vết thương do bỏng lửa nhẹ
Sử dụng cành Ngũ Trảo băm nhỏ, sao cháy tồn tính, tán thành bột mịn, sau trộn đều với dầu mè hay dầu sở. Dùng bôi lên vết thương, mỗi ngày 1 – 2 lần cho đến khi vết thương lành hẳn.
5. Chữa cảm lạnh đau dạ dày hoặc cảm nắng đau bụng
Dùng 15 g lá Ngũ trảo tươi, 10 g đọt non Nghể nhẵn, sắc thành thuốc, dùng uống.
Ngoài ra có thể sử dụng quả Ngũ Trảo tán thành bột. Mỗi ngày dùng uống 6 g.
6. Chữa mề đay mẩn ngứa, ngứa ngoài da
Sử dụng lá Ngũ Trảo tươi nấu nước, dùng ngâm, tắm vùng da bệnh.
7. Điều trị hen suyễn do nhiễm lạnh
Dùng quả Ngũ Trảo tươi sấy khô, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 6 g, ngày uống 3 lần.
8. Điều trị bệnh giun chỉ
Sử dụng 30 g rễ Ngũ Trảo, thái thành phiến mỏng, tẩm rượu, sao vàng, sắc thành nước uống trước bữa ăn chiều.
9. Chữa rắn độc cắn, toàn thân phù mọng nước
Sử dụng một lượng vừa đủ lá Ngũ trảo non, giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt thoa vào phần mọng nước. Phần bã lá đắp lên vết rắn cắn để hút nọc độc. Sau đó đưa người bệnh đến bệnh viện để kiểm tra.
10. Chữa trào ngược dạ dày, xuất huyết dạ dày
Sử dụng 60 g rễ Ngũ trảo, 30 g Tiên hạc thảo và 1 con gà mái. Gà mái làm sạch, bỏ đầu, chân và nội tạng. Sau đó cho dược liệu vào phần bụng của gà, hấp cách thủy đến khi gà chín thì bỏ bã thuốc và chia thành nhiều lần dùng ăn trong ngày.
11. Chữa viêm phế quản mạn tính
Sử dụng 15 g quả Ngũ Trảo, 10 g Lá nhót, 15 g Bồ công anh, 6 g Trần bì sắc thành thuốc, dùng uống 2 lần mỗi ngày. Mỗi ngày sử dụng 1 thang liên tục trong 5 – 7 ngày.
12. Chữa trẻ em nhiều đàm dãi tắc đường thở, kinh phong
Sử dụng nước cốt lá Ngũ Trảo và nước cốt măng tre tươi, mỗi vị 50 ml hòa cùng 3 – 5 giọt gừng tươi, thêm nước sôi để nguội, cho trẻ uống 2 – 3 lần trong ngày.
13. Chữa viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính, tiêu chảy, nôn mửa
Sử dụng lá Ngũ Trảo, Chế bán hạ, Hoắc hương, Nghể nhẵn, mỗi vị đều 20 g, sắc thành thuốc dùng uống 2 lần trong ngày.
14. Chữa đau bụng kinh ở phụ nữ
Sử dụng 16 – 40 g lá Ngũ Trảo nấu cùng 500 ml nước, đến khi cạn còn 200 ml thì chia thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng liên tục trong 10 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt.
15. Trị cảm mạo, nhức đầu, sổ mũi, sốt cao
Dùng lá Ngũ Trảo 100 g, 40 g lá Cam, lá Bưởi, lá Chanh, lá Sả, Ngải cứu, mỗi vị 20 g, nâu cùng 5 lít nước, dùng xông hơi.
16. Kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng
Sử dụng 12 g vỏ cây Ngũ trảo, rửa sạch, cắt thành đoạn nhỏ, sắc thành thuốc, uống khi còn nóng và trước bữa ăn 30 phút.
17. Chữa đau lưng do gai cột sống
Dùng lá Ngũ trảo, lá cây Đại tướng quấn và Bồ công anh, phân lượng bằng nhau, mang đi giã nát với một ít muối. Sau đó trộn với rượu trắng (khoảng 40 độ) rồi xào nóng lên, dùng đắp vào vị trí cột sống bị đau.
Lưu ý khi sử dụng dược liệu Ngũ trảo
Người suy nhược, cơ thể gầy yếu, táo bón kinh niên không được sử dụng dược liệu Ngũ trảo.
Theo Đông y, Ngũ trảo có mùi thơm, tính bình thường được sử dụng để hóa thấp, lợi tiểu, chống ngứa và điều hòa kinh nguyệt. Dược liệu không chứa độc và an toàn cho người dùng. Tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về liều lượng và cách sử dụng cụ thể để đạt hiệu quả tốt nhất.
Nguồn: Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
1. Tổng quan về cây Ngũ Trảo
Cây Ngũ Trảo có tên khoa học là Folium Viticis negundo, thuộc họ cỏ roi ngựa - Verbenaceae. Cây còn được gọi với các cái tên dân gian khác như chân chim, ngũ trảo răng cưa, hoàng kinh, ô liên mẫu...
Ngũ Trảo là loại cây ưa sáng và ưa ẩm, do đó, cây thường xuất hiện tại các vùng đất ẩm, hoặc dưới các bụi cây ven rừng. Cây ngũ trảo có thân gỗ nhỏ, thân cây nhẵn hoặc có lông, cây sống lâu năm và có thể cao từ 3 - 5 mét. Cành ngũ trảo non thường có hình vuông, màu xám hoặc xám nâu.
Lá của cây Ngũ Trảo có hình dạng chân chim, mọc kép và đối nhau. Lá ngũ trảo có kích thước từ 5 - 8cm, chiều rộng khoảng 3 - 4 cm. Lá nhọn ở phần đầu, mép lá có răng cưa. Lá có mặt trên nhẵn và mặt dưới phủ một lớp lông mỏng, mịn có màu trắng bạc.
Cây Ngũ Trảo bắt đầu ra hoa vào tháng 11 và thu quả từ tháng 5 đến tháng 7 năm sau. Hoa màu tím nhạt hoặc tím lam, có đặc điểm mọc thành từng chùm nhỏ ở đầu cành. Phía mặt bên ngoài của hoa cũng được phủ lớp lớp lông mỏng màu trắng xám hoặc xám nâu.
Quả ngũ trảo là loại quả mọng, khi chín có màu đen hoặc vàng đen, trên phía đỉnh quá thường lõm nhẹ và có các đài bao bọc.
Các bộ phận của cây ngũ trảo (rễ, lá, quả và vỏ cây) đều có thể sử dụng và làm thuốc ở cả dạng tươi và khô. Để bảo quản và đảm bảo chất lượng cho các vị thuốc làm từ cây, cần bảo quản tại nơi thoáng mát và tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
2. Các thành phần hóa học có trong Ngũ Trảo
Qua các nghiên cứu, các thành phần được tìm thấy trong cây ngũ trảo có thể kể đến như sau:
Alcaloid.
Tinh bột.
Crom.
Delphilipin3- Coumaroyl- Sophorosid-5-Monoglucosid.
Creatinin.
Tanin.
Các tác dụng đối với sức khỏe của cây Ngũ Trảo
1. Phòng ngừa viêm ruột, sốt rét, trúng độc
Dùng lá Ngũ Trảo non thu hái vào đầu mùa hạ, phơi âm can đến khi khô. Mỗi lần dùng 5 – 10 g, hãm nước sôi, dùng uống như trà.
2. Điều trị cảm mạo, phong hàn
Sử dụng 30 g lá Ngũ Trảo, hành tăm 6 g, Gừng tươi 6 g, sắc thành thuốc, chia thành 2 lần uống trong ngày khi thuốc còn ấm. Mỗi ngày uống 1 thang liên tục trong 1 – 3 ngày.
3. Chữa lỵ trực khuẩn, bệnh viêm ruột, hỗ trợ tiêu hóa kém
Sử dụng quả (hạt) Ngũ Trảo 500 g, men rượu 30 g, mang đi sao vàng, tán thành bột mịn, sau đó cho thêm 250 g đường kính trộn đều. Mỗi lần dùng uống 6 g, mỗi ngày uống 3 – 4 lần, liên tục trong 3 – 5 ngày.
4. Chữa vết thương do bỏng lửa nhẹ
Sử dụng cành Ngũ Trảo băm nhỏ, sao cháy tồn tính, tán thành bột mịn, sau trộn đều với dầu mè hay dầu sở. Dùng bôi lên vết thương, mỗi ngày 1 – 2 lần cho đến khi vết thương lành hẳn.
5. Chữa cảm lạnh đau dạ dày hoặc cảm nắng đau bụng
Dùng 15 g lá Ngũ trảo tươi, 10 g đọt non Nghể nhẵn, sắc thành thuốc, dùng uống.
Ngoài ra có thể sử dụng quả Ngũ Trảo tán thành bột. Mỗi ngày dùng uống 6 g.
6. Chữa mề đay mẩn ngứa, ngứa ngoài da
Sử dụng lá Ngũ Trảo tươi nấu nước, dùng ngâm, tắm vùng da bệnh.
7. Điều trị hen suyễn do nhiễm lạnh
Dùng quả Ngũ Trảo tươi sấy khô, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 6 g, ngày uống 3 lần.
8. Điều trị bệnh giun chỉ
Sử dụng 30 g rễ Ngũ Trảo, thái thành phiến mỏng, tẩm rượu, sao vàng, sắc thành nước uống trước bữa ăn chiều.
9. Chữa rắn độc cắn, toàn thân phù mọng nước
Sử dụng một lượng vừa đủ lá Ngũ trảo non, giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt thoa vào phần mọng nước. Phần bã lá đắp lên vết rắn cắn để hút nọc độc. Sau đó đưa người bệnh đến bệnh viện để kiểm tra.
10. Chữa trào ngược dạ dày, xuất huyết dạ dày
Sử dụng 60 g rễ Ngũ trảo, 30 g Tiên hạc thảo và 1 con gà mái. Gà mái làm sạch, bỏ đầu, chân và nội tạng. Sau đó cho dược liệu vào phần bụng của gà, hấp cách thủy đến khi gà chín thì bỏ bã thuốc và chia thành nhiều lần dùng ăn trong ngày.
11. Chữa viêm phế quản mạn tính
Sử dụng 15 g quả Ngũ Trảo, 10 g Lá nhót, 15 g Bồ công anh, 6 g Trần bì sắc thành thuốc, dùng uống 2 lần mỗi ngày. Mỗi ngày sử dụng 1 thang liên tục trong 5 – 7 ngày.
12. Chữa trẻ em nhiều đàm dãi tắc đường thở, kinh phong
Sử dụng nước cốt lá Ngũ Trảo và nước cốt măng tre tươi, mỗi vị 50 ml hòa cùng 3 – 5 giọt gừng tươi, thêm nước sôi để nguội, cho trẻ uống 2 – 3 lần trong ngày.
13. Chữa viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính, tiêu chảy, nôn mửa
Sử dụng lá Ngũ Trảo, Chế bán hạ, Hoắc hương, Nghể nhẵn, mỗi vị đều 20 g, sắc thành thuốc dùng uống 2 lần trong ngày.
14. Chữa đau bụng kinh ở phụ nữ
Sử dụng 16 – 40 g lá Ngũ Trảo nấu cùng 500 ml nước, đến khi cạn còn 200 ml thì chia thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng liên tục trong 10 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt.
15. Trị cảm mạo, nhức đầu, sổ mũi, sốt cao
Dùng lá Ngũ Trảo 100 g, 40 g lá Cam, lá Bưởi, lá Chanh, lá Sả, Ngải cứu, mỗi vị 20 g, nâu cùng 5 lít nước, dùng xông hơi.
16. Kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng
Sử dụng 12 g vỏ cây Ngũ trảo, rửa sạch, cắt thành đoạn nhỏ, sắc thành thuốc, uống khi còn nóng và trước bữa ăn 30 phút.
17. Chữa đau lưng do gai cột sống
Dùng lá Ngũ trảo, lá cây Đại tướng quấn và Bồ công anh, phân lượng bằng nhau, mang đi giã nát với một ít muối. Sau đó trộn với rượu trắng (khoảng 40 độ) rồi xào nóng lên, dùng đắp vào vị trí cột sống bị đau.
Lưu ý khi sử dụng dược liệu Ngũ trảo
Người suy nhược, cơ thể gầy yếu, táo bón kinh niên không được sử dụng dược liệu Ngũ trảo.
Theo Đông y, Ngũ trảo có mùi thơm, tính bình thường được sử dụng để hóa thấp, lợi tiểu, chống ngứa và điều hòa kinh nguyệt. Dược liệu không chứa độc và an toàn cho người dùng. Tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về liều lượng và cách sử dụng cụ thể để đạt hiệu quả tốt nhất.
Nguồn: Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh